Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ
- Người đề nghị chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, nộp hồ sơ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Công chức tiếp nhận hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ không
thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết;
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ
thể theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính Phủ,
Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện
thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ
sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
- Công chức tiếp nhận hồ
sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg;
Bước 2. Giải quyết hồ sơ:
- Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký
kết hôn trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì
Phòng Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở Tư pháp nơi đăng ký
kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp/Ủy ban nhân dân cấp
xã tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ
hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Sau khi kiểm tra, xác
minh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật, Phòng Tư pháp
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 Giấy chứng nhận kết hôn cấp
cho người có yêu cầu.
- Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ;
công chức làm công tác hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, cùng
hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết
hôn.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu
cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ
bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật
quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm
kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại
cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại
thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận
để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh
sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản
dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có
trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Bước 3. Trả kết quả giải quyết hồ sơ: Thực hiện theo Khoản 4 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg.
* Thời gian nhận hồ sơ, trả kết quả và nộp lệ phí (nếu có): sáng từ 7h-11h,
chiều từ 13h-17h từ thứ 2 đến thứ 6 (trừ ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của
pháp luật).